Việt phục là gì?
Việt phục có thể hiểu là những trang phục truyền thống Việt Nam, là những bộ trang phục thuần Việt có bề dày lịch sử lâu đời, được sáng tạo từ thời xa xưa và phát triển, nâng cấp theo thời gian
Việt Phục có bao nhiêu trang phục?
Cổ phục Việt Nam là một phần quan trọng của văn hóa trang phục của người Việt, bao gồm nhiều loại trang phục đặc trưng thể hiện sự đa dạng và độc đáo của nền văn hóa này qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Dưới đây là một số loại cổ phục Việt Nam:
-
Áo Giao Lĩnh: Áo Giao Lĩnh với phần cổ áo đan chéo giao nhau là biểu tượng của sự thanh lịch và trang trọng. Được sử dụng trong các dịp quan trọng và lễ hội, nó thể hiện đức tính ngay thẳng của người mặc.
-
Áo Nhật Bình: Áo Nhật Bình thường có kiểu dáng đơn giản và thoải mái, thích hợp cho cả nam và nữ. Nó thể hiện sự gần gũi và tự do của người Việt.
-
Áo Ngũ Thân: Áo Ngũ Thân là biểu tượng của sự trang trọng và lòng biết ơn đối với gia đình. Thiết kế độc đáo của nó thể hiện sự kín đáo và khiêm tốn.
-
Áo Dài: Áo Dài là biểu tượng về đẳng cấp và thanh lịch của người phụ nữ Việt Nam. Nó thể hiện sự tinh tế và sự quyến rũ tự nhiên.
-
Áo Tứ Thân: Áo Tứ Thân là một loại áo dài khoác ngoài, thường được phụ nữ miền Bắc sử dụng. Nó thể hiện sự truyền thống và đẳng cấp.
Việt phục đã thay đổi theo các thời kì như thế nào?
Cuộc hành trình biến đổi của trang phục Việt qua các thời kỳ là một câu chuyện kịch tính, vừa phản ánh sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam, vừa thể hiện sự đa dạng và sáng tạo trong thiết kế trang phục. Từ những ngày đầu tiên của nhà nước Văn Lang, trang phục Việt đã tồn tại và chứng kiến nhiều biến đổi quan trọng.
Nhưng điểm khởi đầu thực sự của sự biến đổi này xuất phát từ thời kỳ của triều đại Lý vào năm 1009. Khi đó, xã hội Việt Nam trải qua sự chuyển đổi từ một xã hội thô sơ sang chế độ phong kiến, trang phục Việt đã có cơ hội để biến đổi và thay đổi. Từ việc học hỏi và bắt chước mẫu áo giao lĩnh của người Trung Hoa, cho đến việc tạo ra những sáng tạo và cách tân độc đáo, trang phục Việt Nam đã thể hiện được nét đẹp và đường nét riêng của người Việt.
Và từ đó, trang phục Việt Nam đã đi vào lịch sử với hai nhánh chính: Hoàng phục, thể hiện sự tráng lệ của hoàng tộc và y phục dân gian, thể hiện nét gần gũi và đẳng cấp của người dân thường. Cuộc hành trình biến đổi của trang phục Việt là một phần quan trọng của văn hóa Việt Nam và đã tạo ra những giá trị đặc biệt cho dân tộc trong suốt hàng ngàn năm lịch sử.
Những sự thật thú vị về Việt Phục
1. Thời Hậu Lê duy trì nghiêm khắc các luật lệ về phân tầng giai cấp, thậm chí còn ban bố nhiều sắc lệnh khác về trang phục Việt Nam của người thường dân: thường dân không được dùng vải màu vàng, dùng những đồ thêu rồng thêu phượng, đi hài đi giày. Họ cũng không được dùng nón thủy ma và nón sơn đỏ của quân lính, hay mũ mát dệt từ lông ngựa. Không được làm mũ nón bằng ngọc, thủy tinh, cũng không được sơn nón màu trắng như phấn. Đồng thời nhân dân chỉ được may Việt phục bằng the, gai hoặc vải lụa, không dùng vải lót để phân biệt với quan lại.
2. Những người phụ nữ lấy chồng là người Tây chính là những người đầu tiên mặc quần trắng với áo ngũ thân vào cuối thế kỷ XIX. Theo quan điểm ngày xưa, quần trắng và răng trắng bị xem là lố lăng, là biểu hiện của người theo Tây, nên dù quần trắng mặc với áo ngũ thân rất đẹp, thì cũng hiếm ai chịu mặc. Phải trải qua 1 thời gian dài thì người phụ nữ Việt Nam mới chấp nhận mặc áo ngũ thân với quần lụa trắng.
3. Kiểu áo Nhật Bình vốn là một kiểu áo dành cho người Hoàng tộc hoặc phi tần của vua triều đình nhà Nguyễn. Áo Nhật Bình là loại áo xẻ cổ, cổ áo to bản đối khâm tạo thành hình chữ nhật trước ngực, dưới ức có dải vải buộc 2 vạt áo. Áo Nhật Bình được dùng làm thường phục cho Hoàng Hậu và công chúa, nhưng lại là triều phục cho cung nữ phi tần. Loại vải được dùng để may áo Nhật Bình là vải gấm, với Hoàng Hậu và công chúa thì được thêu phượng. Áo Nhật Bình được phối với kiểu khăn quấn, mặc cùng quần trắng đã dần trở thành một biểu tượng của trang phục triều Nguyễn.
4. Nhà Lý chứng kiến sự bùng nổ của ngành dệt, khiến cho trang phục Việt Nam của người nông dân cũng có thể may bằng loại vải lụa tốt, thì Nhà Trần lại phát triển vượt bậc về kỹ thuật thêu thùa tinh xảo. Trước nhà Trần, cổ phục Việt Nam của Hoàng tộc chỉ có màu sắc sáng hơn, ngoài ra không có gì nổi bật hơn.
5. Thời Trần chính là giai đoạn lịch sử đầu tiên con người biết pha sợi vải để sáng tạo nên nhiều chất liệu mới. Trong quyển An Nam chí nguyên, Cao Hùng Trưng đã viết về sự đa dạng của các loại vải may áo, gồm có “the Cát Liễu, the hoa tim táo sợi thẳng, the hợp, lụa bóng, bông, ỷ (loại vải có hoa bóng chằng chịt), lĩnh, là, hài tơ tuy lạ mà tốt. Hai thứ gai, tơ chuối thì được chắp lại làm vải, mịn như lụa nõn, rất hợp làm áo mùa hè…”.
6. Trẻ em ở Việt Nam tuy cách ăn mặc có giống người lớn, nhưng các em cả nam và nữ đều được đeo trang sức rất nhiều, từ kiềng tay, kiểng cổ, vòng đeo chân cho đến bông tai. Theo quan điểm dân gian, Bạc trị được gió độc, các món trang sức bằng bạc thường mang nghĩa phòng chống độc, giữ vía giúp trẻ lớn lên khỏe mạnh.
7. Trước thời Pháp thuộc, đàn ông cũng để tóc dài như phụ nữ rồi búi lên cao, lấy khăn đống hoặc khăn quấn quấn lại. Chỉ sau thế kỷ XX, đàn ông mới bắt đầu cắt tóc ngắn, hoặc để theo kiểu Tây.
8. Nón lá bắt nguồn từ loại nón có chóp nhọn, xuất hiện dọc khắp Việt Nam từ độ thế kỷ XIII, vào thời nhà Trần. Vì phải liên tục đi nắng đi mưa, chiếc nón lá ra đời để bảo vệ người nông dân khi họ ra đồng làm việc. Nón lá có nguồn gốc từ các loại nón chóp nhọn khác nhau, như nón giụa, nón miền Trung hay nón sơn…
bởi Lê Thị Kim Trúc vào | 3709 lượt xem